Đề xuất đầu bài nâng cấp Phần mềm Quản lý quá trình thụ lý, Tổ chức THA và Báo cáo thống kê THADS

15/11/2023


I. SỰ CẦN THIẾT VÀ MỤC NÂNG CẤP PHẦN MỀM
1. Sự cần thiết
Qua rà soát, cho thấy, phần mềm Quản lý quá trình thụ lý, Tổ chức thi hành án và Báo cáo thống kê thi hành án dân sự (gọi tắt là phần mềm thụ lý) được triển khai từ năm 2019 đến nay tuy đã đáp ứng được cơ bản các yêu cầu đặt ra. Tuy nhiên, qua quá trình triển khai, khai thác và sử dụng phần mềm thụ lý cũng đã bộc lộ nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý trong tình hình hiện nay cũng như giải quyết công việc giúp Chấp hành viên, Thẩm tra viên. Việc nâng câp phần mềm không phải dự án được ưu tiên thực hiện, nhưng phải triển khai thực hiện ngay để đáp ứng yêu cầu quản lý và giảm tải công việc cho Chấp hành viên. Đồng thời, Bộ Tư pháp đang tiến hành Tổng kết 14 năm triển khai Luật Thi hành án dân sự (THADS) và để đề xuất sửa đổi Luật THADS trong thời gian tới. Do đó, cần thiết phải nâng cấp phần mềm thụ lý để đáp ứng công tác quản lý tổ chức thi hành án của các Chấp hành viên (CHV) và đảm bảo kế thừa dữ liệu và những tính năng đã đáp ứng của phần mềm.
2. Mục tiêu nâng cấp
Sửa đổi, nâng cấp các tính năng đã có, nhưng chưa đáp ứng; bổ sung các tính năng cần thiết, nhưng chưa có; cập nhật đầy đủ các biểu mẫu nghiệp vụ THADS và Thống kê THADS theo quy định của các văn bản có liên quan đã được sửa đổi[1] đảm bảo mục tiêu:
- Đáp ứng các yêu cầu quản lý, nhất là quản lý về tình hình thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ THADS, THAHC của Tổng cục THADS, Cục THADS, Chi cục THADS, của CHV.
- Quản lý và cung cấp đầy đủ thông tin về tiến độ tổ chức THA của từng CHV đối với mỗi hồ sơ THA.
- Đáp ứng các yêu cầu thống kê THADS, THAHC và cung cấp các loại danh sách, số liệu thống kê quản lý việc THA đặc thù.
- Đáp ứng yêu cầu tích hợp, chia sẻ dữ liệu, trước hết là tích hợp, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
II. CÁC NỘI DUNG CẦN NÂNG CẤP
Qua tổng kết của các địa phương và khảo sát, đánh giá cho thấy: (i) Có 22 tính năng đã có và đáp ứng được yêu cầu; (ii) 45 tính năng đã có, nhưng chưa đáp ứng yêu cầu; (iii) 38 tính năng địa phương đề xuất cần thiết nhưng Phần mềm chưa có. Do đó, Tổng cục đề nghị:
- Sửa đổi, nâng cấp 45 tính năng chưa đáp ứng yêu cầu.
- Xây dựng, bổ sung 38 tính năng theo đề xuất của địa phương.
Ngoài ra, qua rà soát còn nhiều tính năng phải chỉnh sửa, bổ sung như: quản lý công tác kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo….Tuy nhiên, để đảm bảo tiến độ, đạt được mục tiêu đề ra, tạm thời chưa thực hiện việc đính kèm file dữ liệu điện tử (nội dung này sẽ được xử lý khi xây dựng Đề án cơ sở dữ liệu điện tử THADS). Đồng thời, phần mềm chỉ tập trung vào các hoạt động tổ chức thi hành án có liên quan trực tiếp đến quản lý thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ và thống kê THADS, theo dõi THAHC. Theo dõi, giám sát tiến độ tổ chức THA của CHV đối với mỗi hồ sơ thi hành án. Cụ thể như sau:
1. Về tên gọi Phần mềm
Để đảm bảo ngắn gọn, dễ sử dụng, đề nghị đổi tên từ "Phần mềm quản lý quá trình thụ lý, Tổ chức THA và Thống kê THADS" thành "Phần mềm Nghiệp vụ THA dân sự". Tên miền trên internet là: nvthads.moj.gov.vn
2. Về giao diện Phần mềm
- Phiên bản hiện tại: Nội dung hiển thị tại Trang chủ Phần mềm chưa khoa học, khó hiểu, không mang tính trực quan, nội dung cảnh báo và thông báo tại trang chủ còn chồng chéo giữa các vai trò. Chưa có giao diện trang chủ cho Tổng cục THADS, Cục THADS, Chi cục THADS và các cá nhân theo chức năng, nhiệm vụ.
- Đề xuất nâng cấp, bổ sung: Thiết kế bố cục, giao diện trang chủ và các menu chức năng, menu điều hướng của Phần mềm mang tính trực quan, dễ nhìn, dễ sử dụng. Các thông báo, cảnh báo cho người sử dụng tại giao diện chính của Phần mềm được hiện thị với các thông tin và nội dung phù hợp với vai trò của người sử dụng được phân quyền và quá trình tổ chức THA gồm:
2.1. Giao diện chung
a) Tiếp nhận bản án, quyết định, đơn yêu cầu THA
Sử dụng cho công chức được phân công tiếp nhận bản án, quyết định, đơn yêu cầu THA để nhập các thông tin ban đầu thực hiện 3 nhiệm vụ: (i) Tiếp nhận bản án, quyết định, đơn yêu cầu THA; (ii) Dự thảo quyết định THA; (ii) Vào sổ thụ lý và phân công CHV; (iii) Tạo lập hồ sơ THA.
b) Ra quyết định THA
Được sử dụng cho Thủ trưởng cơ quan THADS, sử dụng kiểm soát tình hình THA ở địa phương mình và ký ban hành các loại quyết định, văn bản giấy tờ về THA.
Màn hình sẽ hiển thị: (i) Cảnh báo các quyết định, văn bản chờ ký ban hành; (ii) Các thông tin liên quan đến thực hiện chỉ tiêu nhiệm vụ (tổng số phải thi hành, số có điều kiện, số chưa có điều kiện, số thi hành xong, số còn phải thi hành; tỷ lệ % về việc, về tiền; số việc, số tiền cần đạt được để hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm vụ); (ii) Thông tin cảnh báo việc chậm ra quyết định THA; chậm xác minh điều kiện THA; chậm áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế THA; chậm giao tài sản, chi trả tiền THA; chậm ra quyết định về việc chưa có điều kiện.
c) Tổ chức THA
Sử dụng cho CHV trong quá trình tổ chức THA. Nội dung phần này được xây dựng trên cơ sở trình tự, thủ tục THA theo quy định của Luật THADS, các văn bản hướng dẫn thi hành và Quyết định số 422/QĐ-THADS của Tổng cục THADS, bao gồm toàn bộ hoạt động của CHV và Thủ trưởng cơ quan THADS: (i) Tống đạt, gửi văn bản, giấy tờ; (ii) Xác minh minh điều kiện THA; (iii) Ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành; (iv) Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ THA; (v) Hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ THA, ủy thác THA; (vi) Áp dụng biện pháp bảo đảm THADS; (vii) Áp dụng biện pháp cưỡng chế THADS; (viii) Thẩm định giá tài sản; (ix) Bán đấu giá tài sản; (x) Tiêu hủy, xử lý vật chứng, tài sản bị tuyên tịch thu, sung quỹ của Nhà nước; (xi) Trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự; (xi) Thu tiền, thanh toán tiền THA.
 d) Các tiện ích:
Sử dụng cho Thủ trưởng cơ quan THADS, CHV, Công chức làm công tác thống kê và các công chức khác có liên quan sử dụng để: (i) Xây dựng báo cáo thống kê THADS; (ii) Báo cáo phân tích thống kê; (iii) Lập danh sách, thống kê các loại án đặc thù (án kinh tế, tham nhũng, tín dụng, án tuyên không rõ, khó thi hành; án có điều kiện chưa thi hành xong…).
Màn hình hiển thị: (i) Giao diện nhập các dữ liệu liên quan đến thống kê THADS (ii) Các loại báo cáo có thể in theo quy định; (iii) Giao diện tìm kiếm, tìm kiếm nâng cao đối với các loại báo cáo theo yêu cầu.
3. Về phân quyền người sử dụng
- Phiên bản hiện tại: đã có, nhưng chưa có phần phân quyền phù hợp với từng chủ thể và phạm vi công việc. Ví dụ: tại Tổng cục, Cục THADS không có chức năng phân quyền cho công chức chuyên quản địa bàn; chưa phân quyền theo lĩnh vực công tác của các đơn vị.
- Đề nghị nâng cấp, bổ sung: bổ sung tính năng phần phân quyền theo từng chủ thể phù hợp với nội dung quản lý, phạm vi quản lý (địa bàn, nội dung công việc theo chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của công chức).
4. Về phương thức nhập dữ liệu và cập nhật dữ liệu lên các biểu mẫu
- Phiên bản hiện tại: Công chức có liên quan nhập nhiều lần cho mỗi tài liệu, nên chưa tận dụng, tái sử dụng được dữ liệu đã nhập, gây lãng phí thời gian. Bên cạnh đó, chưa tích hợp với các phần mềm khác, nên chưa sử dụng được các dữ liệu điện tử đã được cá nhân, tổ chức khác cập nhật.
- Đề nghị nâng cấp, bổ sung: Phương thức nhập dữ liệu thông qua tích hợp dữ liệu từ các phần mềm khác tích hợp từ các file word, exel. Đảm bảo các dữ liệu được sử dụng từ lần thứ hai trở đi phải được tự động điền vào biểu mẫu, không cần nhập lại.
5. Về các biểu mẫu được sử dụng
- Phiên bản hiện tại: đã có biểu mẫu nghiệp vụ THADS, biểu mẫu thống kê thi hành án dân sự, nhưng còn thiếu, hình thức, thể thức, kỹ thuật trình bày chưa đáp ứng yêu cầu.
- Đề nghị nâng cấp, bổ sung: Cập nhật biểu mẫu theo Thông tư số 04/2/2023/TT-BTP ngày 14/8/2023 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong THADS, thể thức, kỹ thuật phải tuân thủ Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ quy định về công tác văn thư; Cập nhật chỉ tiêu, biểu mẫu thống kê, phương pháp tính phải tuân thủ đúng quy định của Thông tư số 06/2019/TT-BTP ngày 21/11/2019 của Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo thống kê THADS, theo dõi THAHC (đề xuất cập nhật theo các nội dung thông tư mới chuẩn bị ban hành) và Thông tư số 12/2021/TTLT-BTP-VKSNDTC-TANDTC ngày 29/12/2021 quy định về phối hợp trong thống kê THA dân sự, theo dõi THA hành chính liên ngành.
6. Chức năng tiếp nhận bản án, quyết định và đơn yêu cầu THA, ra quyết định THA, vào sổ thụ lý, phân công CHV và lập hồ sơ THA
- Phiên bản hiện tại: đã có, tuy nhiên bố trí chưa hợp lý, chia làm 3 giao diện nhập theo 3 vai trò khiến phải nhập nhiều lần, gây khó khăn, mất thời gian nhập và cần nhiều người nhập.
- Đề xuất nâng cấp, bổ sung: kết hợp các bước để giảm số người nhập, giảm số lần kích hoạt mở các cửa sổ và tự động điền sổ, biểu mẫu, cụ thể:
6.1. Tiếp nhận bản án, quyết định THA, đơn yêu cầu THA và nhập toàn bộ các thông tin ban đầu phục vụ quá trình tổ chức THA.
Đảm bảo 100% các thông tin được sử dụng từ lần thứ hai trong các biểu mẫu phải được cập nhật đầy đủ nên các biểu mẫu cung cấp cho CHV khi lựa chọn biểu mẫu sử dụng. Các thông tin này bao gồm:
- Cơ quan đã ban hành bản án, quyết định (Tòa án và các Trung tâm trọng tài…được quản lý theo danh mục có sẵn, công chức được phân công lựa chọn không cần nhập dữ liệu); Số bản án, quyết định; ngày, tháng, năm của bản án, quyết định; ngày, tháng, năm nhận bản án, quyết định; loại bản án, quyết định (hình sự, dân sự…được tích hợp sẵn trong Phần mềm). Đối với loại án hình sự, tích hợp để lựa chọn được các điều luật áp dụng.
- Họ, tên người làm đơn yêu cầu THA; ngày, tháng, năm gửi đơn yêu cầu THA, ngày, tháng, năm nhận đơn yêu cầu THA;
- Họ tên, địa chỉ người được THA, người phải THA và người có quyền lợi, nghĩa vụ có liên quan (được tự động cập nhật từ CSDLQG về dân cư);
- Các khoản phải thi hành: Các khoản chủ động THA; các khoản phải thi hành theo đơn yêu cầu THA;
- Các lọai tài sản bảo đảm THA theo nội dung bản án, quyết định của tòa án phải xử lý;
- Tài liệu có liên quan trực tiếp đến quá trình tổ chức THA.
Kết thúc quá trình nhập, dữ liệu sẽ tự động cập nhật lên Sổ theo dõi nhận bản án, quyết định THA và đơn yêu cầu THA, đồng thời, lưu trữ toàn bộ dữ liệu để tái sử dụng cho các hoạt động quản lý của các cấp lãnh đạo và cập nhật lên các biểu mẫu nghiệp vụ THA, thống kê THADS).
6.2. Ra quyết định THA
Sau khi các thông tin được cập nhật, dữ liệu sẽ được tự động điền vào quyết định THA (chủ động hoặc theo đơn yêu cầu). Thủ trưởng cơ quan THADS in và ký quyết định THA (đề xuất lấy số tự động trên Phần mềm và ký số). Sau khi Thủ trưởng cơ quan THADS ký phát hành quyết định, toàn bộ thông tin sẽ được cập nhật lên Sổ theo dõi ra quyết định THA; Sổ thụ lý THA.
6.3. Vào sổ thụ lý và phân công CHV tổ chức THA
Do dữ liệu đã tự động cập nhật, nên tại bước này, Thủ trưởng cơ quan THA chỉ lựa chọn phân công CHV THA (đề xuất, nếu quyết THA ghi tên CHV được phân công, sau khi kết thúc các bước ở trên, bước này có thể bỏ qua vì đã được tự động cập nhật.
6.4. Tạo lập hồ sơ THA cho CHV
Sau khi kết thúc bước nêu trên, việc tạo lập và định danh cho hồ sơ THA được tự động thực hiện và chuyển sang tài khoản của CHV. CHV đăng nhập và bắt đầu quy trình tổ chức THA. Hồ sơ THA sẽ được cập nhật theo thời gian thực khi Thủ trưởng cơ quan THADS, CHV và công chức có liên quan tiến hành hoạt động tổ chức THA.
(*) Lưu ý: Ở bước này, nếu được tích hợp với Phần mềm Hỗ trợ trực tuyến, khi người yêu cầu THA nhập dữ liệu trên Phần mềm, phần lớn dữ liệu sẽ được tự động cập nhật, công chức nhập dữ liệu đầu vào chỉ kiểm tra, rà soát và nhấn lưu.
7. Tổ chức THA
Theo quy định của pháp luật về THADS và Quyết định số 422 của Tổng cục THADS quy định quy trình tổ chức THA, quá trình tổ chức THA gồm nhiều khâu, nhiều hoạt động. Tuy nhiên để đảm bảo yêu cầu về tiến độ và các mục tiêu đã đặt ra, Tổng cục đề xuất nâng cấp, bổ sung Phần mềm liên quan trực tiếp đến quản lý tiến độ THA, kết quả THA.
7.1. Gửi các loại quyết định, văn bản về THADS
- Phần mềm hiện tại: đã có văn bản, nhưng CHV không in được để sử dụng, một số mẫu không tự động điền thông tin sẵn có; chưa xuất văn bản theo yêu cầu của hoạt động.
- Đề nghị nâng cấp, bổ sung: khi lựa chọn thông báo THA, Phần mềm tự động cung cấp cho CHV các biểu mẫu đã được cập nhật thông tin cơ bản để in sử dụng: (i) Quyết định THA và các văn bản cần thông báo; (ii) Mẫu biên bản giao văn bản; (iii) Mẫu biên bản niêm yết (sử dụng khi việc tống đạt không thực hiện được).
Sau khi tiến hành hoạt động, CHV cập nhật kết quả: (i) Ngày thông báo; (ii) Thực hiện được việc thông báo hay không thực hiện được. Trường hợp không thực hiện được cập nhật thông tin (iii) Niêm yết công khai.
7.2. Xác minh điều kiện THA
- Phần mềm hiện tại: đã có, tuy nhiên, khi nhập lần xác minh sau, thì lần xác minh trước bị thay thế, nên không theo dõi được quá trình xác minh, bên cạnh đó Phần mêm cũng không xuất được mẫu biên bản xác minh chuẩn được điền các thông tin có sẵn để sử dụng; chưa có cảnh báo xác minh lại, chưa có các cảnh báo liên quan đến thực hiện các thủ tục tiếp theo sau khi nhập kết quả xác minh.
- Đề nghị nâng cấp, bổ sung: khi lựa chọn xác minh điều kiện THA, Phần mềm tự động cung cấp các biểu mẫu có liên quan đến việc xác minh có cập nhật các thông tin cơ bản gồm: (i) Biên bản xác minh điều kiện THA (trường hợp xác minh trực tiếp); (ii) Văn bản gửi cơ quan có liên quan như Công An, Tài Nguyên – Môi trường…đề nghị cung cấp thông tin.
Khi khi có kết quả xác minh, CHV cập nhật: (i) Ngày xác minh hoặc ngày nhận được văn bản của cơ quan nơi đề nghị cung cấp thông tin; (i) Kết quả xác minh (có tài sản, không có tài sản, có thu nhập, không có thu nhập …), lúc này Phần mềm sẽ có các cảnh báo phù hợp.
Trường hợp chưa có điều kiện THA, chuyển tiếp sang 7.3; có điều kiện THA chuyển các bước phù hợp.
7.3. Ra quyết định về việc chưa có điều kiện
- Phần mềm hiện tại: đã có, tuy nhiên, không được cấp số tự động, nên khó quản lý; mẫu được điền thông tin khi nhập dữ liệu đầu vào từ người tiếp nhận, nhưng thể thức không đảm bảo, lỗi nhiều; chưa có sự liên kết về dữ liệu, chưa liên kết các bước; biểu mẫu không tự động điền thông tin, thể thức, kỹ thuật chưa đảm bảo phải chỉnh lý tốn nhiều thời gian.
- Bước này được thực hiện hoàn toàn tự động, sau khi CHV cập nhật kết quả xác định vụ việc chưa có điều kiện, thông tin tự động điền mẫu Quyết định về việc chưa có điều kiện, CHV kiểm tra thông tin nhấn trình ký ban hành, dự thảo tự động chuyển quyết định vào mục Chờ ký ban hành trên tài khoản của Thủ trưởng cơ quan THADS và tự động cảnh báo cho Thủ trưởng khi đăng nhập Phần mềm.
+ Thủ trưởng cơ quan THADS ký ban hành quyết định (đề xuất ký số quyết định và lấy số tự động). Sau khi quyết định chưa có điều kiện THA được ký, dữ liệu sẽ được tự động cập nhật lên Sổ theo dõi ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành; tự động tích hợp, đồng bộ hóa dữ liệu thông tin người phải THA chưa có điều kiện với Cổng/Trang thông tin điện tử THADS.
* Lưu ý: Do Phần mềm đã tích hợp thông tin về người phải thi hành án chưa có điều kiện THA, nên sau khi Phần mềm đưa vào sử dụng, đề nghị chấm dứt hoạt động của Phần mềm CSDLĐT người phải THA chưa có điều kiện.
+ Sau hai lần CHV cập nhật kết quả xác minh, nếu đã quá 2 năm, vẫn chưa có thông tin mới về tài sản, thu nhập của người phải thi hành án (trường hợp người phải THA bị phạt tù mà thời hạn tù còn trên 2 năm), hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú của người phải thi hành án hoặc đã hết thời hạn 1 năm kể từ ngày ra Quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành, Phần mềm tự động chuyển hồ sơ vào loại theo dõi riêng, đồng thời tự động cập nhật các thông tin lên Sổ theo dõi việc chuyển sổ theo dõi riêng và cảnh báo cho CHV biết nhấn nút chấp nhận.
­ + Trường hợp có thông tin về tài sản, thu nhập của người phải THA, xác định người phải THA có điều kiện, (sau khi CHV nhập dữ liệu kết quả xác minh có điều kiện), Phần mềm tự động chuyển việc về loại có điều kiện thi hành và cung cấp cho CHV Biểu mẫu quyết định tiếp tục THA. CHV kiểm tra, trình ký, Quyết định tự động chuyển vào mục Chờ ký ban hành trên tài khoản của Thủ trưởng và cảnh báo khi Thủ trưởng đăng nhập. Thủ trưởng ký ban hành, hồ sơ chuyển trạng thái để CHV tiếp tục quy trình tổ chức THA. Lúc này các thông tin về người phải THA chưa có điều kiện được đăng tải trên Cổng/trang thông tin điện tử THADS tự động chấm dứt công khai, những vẫn lưu vết để kiểm tra.
+ Trường hợp thi hành khoản thu cho ngân sách nhà nước, đủ điều kiện xét miễn, giảm nghĩa vụ THA (là khoản thu ngân sách nhà nước, thi hành được 1/50, đủ thời hạn theo quy định tại Điều 61 Luật THADS), Phần mềm cảnh báo đủ điều kiện xét miễn, giảm để CHV phối hợp với các cơ quan có liên quan lập hồ sơ và đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ THADS.
7.4. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ THADS
- Phiên bản hiện tại: đã có, nhưng chưa liên kết dữ liệu, chưa có các cảnh báo, chưa cung cấp các tiện ích.
- Đề xuất nâng cấp, sửa đổi: Khi lựa chọn xét miễn, giảm Phần mềm tự động cung cấp các biểu mẫu đã in sẵn các thông tin được lưu trữ trong Phần mềm bao gồm: (i) Văn bản đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ THA của Thủ trưởng cơ quan THADS hoặc của Viện trưởng Viện kiểm sát trong trường hợp đề nghị xét miễn, giảm khoản tiền phạt; (ii) Bản án, quyết định của Tòa án, quyết định THA (trường hợp bản án đã được cập nhật lên Phần mềm) của cơ quan THADS; (ii) Biên bản xác minh điều kiện THA của người phải THA được thực hiện trong thời hạn không quá 03 tháng trước khi đề nghị xét miễn, giảm (trường hợp CHV đính kèm biên bản lên Phần mềm). CHV lựa chọn và trình Thủ trưởng ký văn bản đề nghị xét miễn, giảm. Quyết định được chuyển vào mục Chờ ký ban hành của Thủ trưởng cơ quan. Thủ trưởng cơ quan ký ban hành, dữ liệu sẽ được cập nhật vào các sổ, biểu mẫu có liên quan.
Sau khi có quyết định miễn, giảm nghĩa vụ THA của Tòa án, CHV cập nhật kết quả gồm: (i) Tòa án đã ban hành quyết định; ngày, tháng, năm ban hành quyết định; (ii) Số tiền được miễn, giảm. Phần mềm tự động cập nhật dữ liệu, xuất Quyết định đình chỉ THA (trường hợp miễn), CHV kiểm tra, trình ký, quyết định được chuyển đến mục Chờ ký ban hành  trên tài khoản của Thủ trưởng và cảnh báo cho Thủ trưởng biết khi đăng nhập Phần mềm.
Thủ trưởng cơ ký quyết định đình chỉ, Phần mềm tự động cập nhật dữ liệu vào Sổ theo dõi ra quyết định đình chỉ THA và các loại biểu mẫu có liên quan.
7.5. Hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ THA, ủy thác THA
- Phần mềm hiện tại: đã có, tuy nhiên chưa đáp ứng các yêu cầu, tương tự như 7.3, 7.4.
- Đề xuất nâng cấp, sửa đổi: khi lựa chọn chức năng hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ THA, ủy thác THA, Phần mềm tự động xuất các quyết định với các thông tin cơ bản đã được điền sẵn bao gồm: (i) Quyết định hoãn, (ii) Quyết đinh tạm đình chỉ, (iii) Quyết định đình chỉ….CHV lựa chọn quyết định phù hợp và điền thông tin bổ sung. Sau đó lựa chọn trình ký, quyết định tự động chuyển vào mục Quyết định chờ ký của Thủ trưởng cơ quan và cảnh báo để ký ban hành khi Thủ trưởng đăng nhập Phần mềm.
Sau khi Thủ trưởng ký ban hành (đề xuất ký số, cấp số tự động), các thông tin sẽ được tự động cập nhật lên Sổ theo dõi ra quyết định hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ, ủy thác THADS và các biểu mẫu có liên quan.
Riêng đối với trường hợp hoãn, tạm đình chỉ, khi điều kiện hoãn, tạm đình chỉ không còn, Phần mềm sẽ tự động cảnh báo để CHV tiếp tục thực hiện quy trình THA.
Đối với ủy thác THA, sau khi ký quyết định, Phần mềm tự động sao một hồ sơ và chuyển đến nơi nhận ủy thác và cảnh báo cho Thủ trưởng cơ quan nơi nhận ủy thác khi đăng nhập vào Phần mềm.
7.6. Áp dụng biện pháp bảo đảm THADS
- Phần mềm hiện tại: đã có, tuy nhiên chưa đáp ứng các yêu cầu, tương tự như 7.3, 7.4, 7.5.
- Đề xuất nâng cấp, bổ sung: khi lựa chọn áp dụng biện pháp bảo đảm, Phần mềm tự động xuất biểu mẫu với thông tin cơ bản được cập nhật sẵn bao gồm: (i) Quyết định phong tỏa tài khoản; (ii) Quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ; (iii) Quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản; (iv) Biên bản giao văn bản, quyết định; (vi) Biên bản thu giữ tài sản, giấy tờ….
+ Sau khi CHV lựa chọn biện pháp áp dụng, cập nhật thông tin, Phần mềm tự động xuất các quyết định, biên bản tương ứng để CHV sử dụng. CHV ký quyết định (đề xuất ký số) nhấn lưu, Phần mềm tự động cấp số, cập nhật thông tin vào các loại sổ biểu mẫu tương ứng.
+ Hết thời hạn 10 ngày, Phần mềm cảnh báo để CHV ra quyết định cưỡng chế hoặc chấm dứt phong tỏa; quyết định trả lại tài sản, giấy tờ; quyết định chấm dứt tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản.
+ Trường hợp đủ điều kiện để cưỡng chế (Người phải THA có tài sản, đã hết thời hạn tự nguyện, không tự nguyện THA), CHV chuyển sang áp dụng biện pháp cưỡng chế THADS. Đối với các trường hợp khác, sau khi CHV cập nhật dữ liệu, Phần mềm sẽ tự động chuyển hồ sơ sang trạng thái tương ứng, đồng thời cập nhật thông tin lên các sổ, biểu mẫu có liên quan và cảnh báo cho CHV nhấn xác nhận.
7.7. Áp dụng biện pháp cưỡng chế THADS
- Phần mềm hiện tại: đã có, tuy nhiên chưa đáp ứng các yêu cầu, tương tự như 7.3, 7.4, 7.5, 7.6.
- Đề xuất nâng cấp, bổ sung: các cảnh báo về áp dụng biện pháp cưỡng chế: Hết thời hạn 10 ngày mà người phải THA không tự nguyện THA, mặc dù có điều THA. Khi CHV tiến hành đầy đủ các bước trong quy trình và cập nhật đầy đủ kết quả xác minh về việc người phải THA có điều kiện, hết 10 ngày, nếu người phải THA không tự nguyện THA (CHV không nhập kết quả THA), Phần mềm sẽ cảnh báo việc áp dụng biện pháp cưỡng chế THA.
­+ Khi CHV lựa chọn biện pháp cưỡng chế THADS, Phần mềm tự động cập nhật dữ liệu sẵn có và xuất cho CHV các biểu mẫu văn bản, quyết định để sử dụng như: (i) Các quyết định cưỡng chế, tương ứng với biện pháp cưỡng chế CHV lựa chọn; (ii) Các loại văn bản thông báo; biên bản giao, nhận quyết định; biên bản giao quản lý tài sản; biên bản niêm yết, biên bản kê biên…CHV cập nhật thông tin bổ sung, ký Quyết định cưỡng chế, in quyết định cưỡng chế và các văn bản sử dụng trong quá trình tổ chức thực hiện biện pháp cưỡng chế.
+ Trong chức năng này, tùy thuộc vào từng biện pháp cưỡng chế, Phần mềm sẽ có các cảnh báo tương ứng để CHV và những người có liên quan tiến hành các biện pháp tiếp theo, ví dụ: cảnh báo về thời hạn lựa chọn tổ chức thẩm định giá, tổ chức bán đấu giá; cảnh báo về thời hạn của chứng thư thẩm định giá; cảnh báo về thực hiện các loại thời hạn trong thỏa thuận THADS….
Ngoài ra, tương ứng với mỗi biện pháp cưỡng chế, chức năng này còn quản lý các tác nghiệp của CHV trong quá trình tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế như: (i) Thẩm định giá; (ii) Bán đấu giá tài sản; (ii) Quản lý danh mục các tổ chức thẩm định giá, đấu giá tài sản có đủ điều kiện để CHV lựa chọn.
7.8. Thẩm định giá tài sản
- Phần mềm hiện tại: Chưa có
- Đề xuất bổ sung: sau thời hạn 5 ngày, kể từ ngày kê biên tài sản (đã được CHV cập nhật), nếu CHV không tiến hành tác nghiệp và nhập dữ liệu kết quả thỏa thuận về giá hoặc lựa chọn tổ chức thẩm định giá, Phần mềm cảnh báo việc lựa chọn tổ chức thẩm định giá (trừ trường hợp thi hành các khoản chủ động theo quy định tại khoản 1, Điều 36 Luật THADS).
+ Khi lựa chọn chức năng thẩm định giá tài sản, Phần mềm cung cấp cho CHV các tiện ích và biểu mẫu: (i) Danh sách tổ chức thẩm định giá đủ điều kiện; (ii) Gợi ý về các trường hợp CHV tự định giá hoặc lựa chọn tổ chức thẩm định giá; (iii) Hợp đồng dịch vụ thuê thẩm định giá tài sản; (iv) Biên bản thỏa thuận về giá hoặc lựa chọn tổ chức thẩm định giá; (v) Thông báo cho đương sự về kết quả thẩm định giá và biên bản giao văn bản, giấy tờ; biên bản niêm yết….
+ CHV cập nhật giá đương sự thỏa thuận, ngày đương sự thỏa thuận về giá (trường hợp đương sự thỏa thuận về giá); cập nhật số, ngày, tháng, năm của chứng thư thẩm định giá, giá của tài sản được thẩm định (trường hợp thuê tổ chức thẩm định giá). Các thông tin liên quan đến việc thẩm định giá sẽ tự động cập nhật lên Bảng thông tin chi tiết quá trình tổ chức THA của mỗi hồ sơ THA.
- Trường hợp đương sự yêu cầu định giá lại. CHV cập nhật các thông tin tương tự. Tuy nhiên, nếu đã quá 5 ngày, kể từ ngày CHV tống đạt thông báo kết quả thẩm định giá (CHV phải cập nhật ngày tống đạt lên Phần mềm), Phần mềm sẽ cảnh báo không đủ điều kiện thẩm định giá lại.
7.9. Bán đấu giá tài sản
7.9.1. Bán đấu giá qua tổ chức bán đấu giá tài sản
- Phần mềm hiện tại: Chưa có
- Đề xuất nâng cấp, bổ sung: phần mềm cảnh báo khi: (i) Quá thời hạn 10 ngày, kể từ ngày định giá, nếu CHV không ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản (ii) Quá 30 ngày đối với tài sản là động sản, 45 ngày đối với tài sản là bất động sản, kể từ ngày ký hợp đồng dịch vụ BĐGTS mà việc bán đấu giá tài sản không được thực hiện.
+ Khi lựa chọn bán đấu giá qua tổ chức BĐGTS, Phần mềm cung cấp: (i) Danh sách tổ chức BĐGTS đủ điều kiện và các biểu mẫu (ii) Hợp đồng dịch vụ BĐGTS; (iii) Thông báo yêu cầu đương sự thỏa thuận mức giảm giá; (iv) Quyết định giảm giá tài sản; (v) Thông báo cho người được THA nhận lại tài sản để trừ vào tiền THA; (vi) Thông báo và biên bản giao lại tài sản cho người phải THA quản lý; (vii) Thông báo cho đương sự quyền khởi kiện khi có tranh chấp tài sản và các loại biểu mẫu khác có liên quan.
+ CHV cập nhật đầy đủ thông tin về kết quả bán ĐGTS gồm: Ngày, tháng, năm ký hợp đồng dịch vụ BĐGTS; tên tổ chức BĐGTS; ngày BĐGTS; kết quả BĐGTS; kết quả thỏa thuận giảm giá; ngày tống đạt các loại thông báo cho đương sự, các thông tin sẽ tự động cập nhật lên Bảng chi tiết quá trình tổ chức thi hành án và các sổ, biểu mẫu có liên quan….
7.9.2. CHV bán đấu giá tài sản
- Phần mềm hiện tại: Chưa có, mới chỉ được thể hiện trong phần cập nhật xử lý tài sản.
- Đề xuất nâng cấp, bổ sung: phần mềm cung cấp gợi ý các trường hợp CHV bán đấu giá tài sản (BĐGTS). Cảnh báo thực hiện BĐGTS khi đã quá 30 ngày đối với tài sản là động sản, 45 ngày đối với tài sản là bất động sản, kể từ ngày định giá (ngày nhận được Chứng thư thẩm định giá), hoặc kể từ ngày nhận được văn bản của tổ chức đấu giá từ chối bán đấu giá, mà CHV không thực hiện việc bán đấu giá tài sản.
+ Khi lựa chọn CHV BĐGTS, Phần mềm cung cấp: (i) Biên bản bán đấu giá; (ii) Thông báo yêu cầu đương sự thỏa thuận mức giảm giá; (iii) Quyết định giảm giá tài sản; (iv) Thông báo cho người được THA nhận lại tài sản để trừ vào tiền THA; (v) Thông báo và biên bản giao lại tài sản cho người phải THA quản lý; (vi) Thông báo cho đương sự quyền khởi kiện khi có tranh chấp tài sản và các loại biểu mẫu khác có liên quan; (vi) Các loại văn bản khác liên quan đến việc BĐGTS theo quy định của Luật đấu giá tài sản.
+ CHV cập nhật đầy đủ thông tin về kết quả BĐGTS gồm: Ngày, tháng, năm BĐGTS; kết quả BĐGTS; kết quả thỏa thuận giảm giá; ngày tống đạt các loại thông báo cho đương sự, Phần mềm tự động cập nhật vào các loại biểu mẫu có liên quan….
7.9.3. Bán đấu giá không thông qua thủ tục bán đấu giá
- Phần mềm hiện tại: Hiện tại tích hợp chung phần xử lý tiền tài sản và chưa đầy đủ.
- Đề xuất nâng cấp, bổ sung: khi lựa chọn, phần mềm cung cấp: (i) Gợi ý về trường hợp CHV bán tài sản không thông qua thủ tục bán đấu giá; (ii) Cảnh báo việc thực hiện bán tài sản, nếu quá 5 ngày làm việc kể từ ngày kê biên mà CHV chưa bán tài sản; (iii) Biên bản bán tài sản; (iv) Biên lai thu tiền…
CHV cập nhật thông tin ngày bán tài sản, giá bán tài sản và thông tin liên quan đến xử lý tiền bán tài sản. Phần mềm tự động cập nhật lên Bảng thông tin chi tiết quá trình tổ chức THA và các biểu mẫu có liên quan.
7.10. Tiêu hủy, xử lý vật chứng, tài sản bị tuyên tịch thu, sung quỹ của Nhà nước
7.10.1. Xử lý vật chứng, tài sản bị tuyên tịch thu, sung quỹ
- Phần mềm hiện tại: Hiện tại tích hợp chung phần xử lý tiền tài sản và chưa đầy đủ.
- Đề xuất nâng cấp, bổ sung: (i) Cảnh báo, sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định THA, nếu cơ quan THA không xử lý, Phần mềm sẽ cảnh báo việc chưa thực hiện thủ tục theo quy định để chuyển cơ quan tài chính.
+ Khi lựa chọn chức năng này Phần mềm cung cấp: (i) Danh sách tài sản phải xử lý; (ii) Đề nghị xuất kho tài sản, tang vật; (iii) Phiếu xuất kho; (iv) Biên bản giao nhận tài sản; (v) Thông báo cho cơ quan tài chính về việc giao tài sản….
+ Sau khi giao xong tài sản, CHV cập nhật: ngày, tháng, năm giao tài sản; cơ quan nhận tài sản và các thông tin khác có liên quan, Phần mềm tự động cập nhật dữ liệu lên Bảng thông tin chi tiết quá trình tổ chức THA và cập nhật lên các sổ, biểu mẫu có liên quan.
7.10.2. Tiêu hủy vật chứng, tài sản
- Phần mềm hiện tại: Hiện tại tích hợp chung phần xử lý tiền tài sản và chưa đầy đủ.
- Đề xuất nâng cấp, bổ sung: Cảnh báo sau 1 tháng, kể từ ngày ra quyết định THA, nếu không xử lý tài sản, Phần mềm sẽ cảnh báo việc chưa thực hiện thủ tục tiêu hủy vật chứng, tài sản.
Khi lựa chọn chức năng này, Phần mềm sẽ cung cấp: (i) Quyết định tiêu hủy vật chứng, tài sản; (ii) Danh sách tài sản phải xử lý; (iii) Đề nghị xuất kho tài sản, tang vật; (iv) Phiếu xuất kho; (v) Biên bản tiêu hủy tài sản.
CHV lựa chọn Quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy vật chứng, tài sản, cập nhật thông tin bổ sung, trình Thủ trưởng ký. Quyết định được chuyển đến mục Quyết định chờ ký trong tài khoản của Thủ trưởng và cảnh báo cho Thủ trưởng biết khi đăng nhập vào tài khoản.
Sau khi Thủ trưởng ký, Quyết định tự động được cập nhật vào hồ sơ THA của CHV.
Sau khi tiêu hủy, CHV cập nhật thông tin: Ngày, tháng, năm tiêu hủy và các thông tin có liên quan (nếu có), Phần mềm tự động cập nhật dữ liệu lên Bảng thông tin chi tiết quá trình tổ chức THA và cập nhật lên các sổ, biểu mẫu có liên quan.
7.11. Trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự
- Phần mềm hiện tại: Hiện tại tích hợp chung phần xử lý tiền tài sản và chưa đầy đủ.
- Đề xuất nâng cấp, bổ sung: Cảnh báo, sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định THA, nếu chưa thực hiện, Phần mềm sẽ cảnh báo việc chưa thực hiện thủ tục trả lại tiền, tài sản cho đương sự tại giao diện trang chủ của Thủ trưởng cơ quan THADS và CHV.
Khi lựa chọn chức năng này, Phần mềm sẽ cung cấp các thông tin liên quan đến số tiền, tài sản phải trả lại và các loại văn bản như: (i) Giấy đề nghị chi tiền; (ii) Biên lai chi tiền; (iii) Phiếu xuất kho; (iv) Biên bản giao nhận tài sản; (v) Thông báo nhận lại tiền, tài sản…
Sau khi trả xong tiền, tài sản, CHV cập nhật vào kết quả THA, Phần mềm sẽ tự động cập nhật lên các sổ sách, báo cáo tương ứng (báo cáo thống kê; danh sách…).
7.12. Thu tiền, thanh toán tiền THA; thu phí THA
- Phần mềm hiện tại: Hiện tại tích hợp chung phần xử lý tiền tài sản và chưa đầy đủ.
- Đề xuất nâng cấp, bổ sung: Cảnh báo, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thu tiền, tài sản THA, giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá, nếu chưa thanh toán tiền, trả tài sản THA, Phần mềm sẽ cảnh báo tới giao diện trang chủ của Thủ trưởng cơ quan THADS và CHV.
+ Khi lựa chọn chức năng này, Phần mềm sẽ cung cấp các thông tin liên quan đến số tiền, tài sản phải trả lại và các loại văn bản như: (i) Giấy đề nghị chi tiền; (ii) Biên lai chi tiền; (iii) Phiếu xuất kho; (iv) Biên bản giao nhận tài sản; (v) Thông báo nhận lại tiền, tài sản; (vi) Số phí phải thu; (vii) Quyết định thu phí; (viii) Chứng từ thu; (ix) Giấy gửi tiền vào ngân hàng hoặc kho bạc; (x) Bảng kê tiền nộp vào ngân sách; (xi) Bảng kê phân phối tiền…
+ Trong chức năng này, CHV lập đề nghị chi trình Thủ trưởng phê duyệt, giấy đề nghị chi sẽ được chuyển tới mục Văn bản chờ ký của Thủ trưởng cơ quan THADS, Thủ trưởng ký duyệt sẽ chuyển vào hồ sơ của CHV.
- Sau khi thanh toán tiền, tài sản THA, CHV cập nhật thông tin lên Phần mềm, Phần mềm sẽ tự động cập nhật vào các loại sổ, biểu mẫu có liên quan.
8. Kết thúc THA
- Phần mềm hiện tại: Chưa có
- Đề xuất nâng cấp, bổ sung: khi lựa chọn chức năng này, Phần mềm xuất cho CHV bảng kê chi tiết các hoạt động THA; các khoản phải thi hành, các khoản thi hành xong, các khoản chưa thi hành.
Nếu các khoản thi hành đã xong, CHV trình Thủ trưởng phê duyệt. Bảng kê sẽ được chuyển tới mục Văn bản chờ ký của Thủ trưởng cơ quuan THADS.Thủ trưởng ký duyệt sẽ chuyển vào hồ sơ của CHV và sẽ tự động cập nhật vào các loại sổ, biểu mẫu có liên quan. Hồ sơ chuyển sang trạng thái thi hành xong.
9. Xác nhận kết quả THA
- Phần mềm hiện tại: Chưa có
- Đề nghị nâng câp, bổ sung: khi lựa chọn chức năng này, Phần mềm sẽ tự động xuất Giấy xác nhận kết quả THA.
CHV chọn trình ký, Giấy xác nhận sẽ được chuyển tới mục Văn bản chờ ký của Thủ trưởng cơ quuan THADS, Thủ trưởng ký duyệt sẽ chuyển vào hồ sơ của CHV và sẽ tự động cập nhật vào các loại sổ, biểu mẫu có liên quan.
III. CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI THỐNG KÊ THADS
1. Yêu cầu chung
- Phần mềm hiện tại: đã có, nhưng lựa chọn hiển thị, sắp sếp các cảnh báo trên giao diện trang chủ chưa hợp lý, thiếu thông tin; chưa phân biệt thông tin theo các vai trò; chỉ tiêu, biểu mẫu không phù hợp quy định của thống kê THADS hiện hành.
- Đề xuất nâng cấp, bổ sung:
+ Chỉ tiêu, biểu mẫu thống kê, phương pháp tính phải tuân thủ đúng quy định của Thông tư số 06/2019/TT-BTP ngày 21/11/2019 của Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo thống kê THADS, theo dõi THAHC (đề xuất cập nhật theo các nội dung thông tư mới chuẩn bị ban hành); Thông tư số 12/2021/TTLT-BTP-VKSNDTC-TANDTC ngày 29/12/2021 quy định về phối hợp trong thống kê THA dân sự, theo dõi THA hành chính liên ngành.
+ Tự động trích xuất dữ liệu từ các hoạt động tiếp nhận bản án, quyết định, đơn yêu cầu THA và quá trình tổ chức THA, tính toán các chỉ tiêu, nhiệm vụ để cập nhật lên các biểu mẫu thống kê THADS.
+ Trích xuất được báo cáo file bằng exel, word. Việc phân tổ các chỉ tiêu thống kê đảm bảo linh hoạt.
+ Trích xuất, hiển thị các thông tin liên quan đến tình hình tổ chức THA theo các yêu cầu và thể hiện một số thông tin cơ bản liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ và tiến độ tổ chức THA như đã nêu tại Mục III.
+ Trích xuất được các loại danh sách, biểu mẫu thống kê đối với một số loại việc THA, loại án đặc thù như: Án tham nhũng, kinh tế, án trọng điểm; án tuyên không rõ, khó thi hành; việc THA bị kháng nghị, kiến nghị…
+ Đưa ra các cảnh báo: (i) Về tình hình thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ như đã nêu ở trên; (ii) Các sai số trong thống kê THADS, THAHC.
2. Yêu cầu cụ thể về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê THADS
2.1. Biểu mẫu báo cáo thống kê theo định kỳ vào thời gian lựa chọn
2.1.1. Biểu mẫu báo cáo theo Thông tư 06/2019/TT-BTP
- Phần mềm hiện tại: đã có, nhưng chưa cập nhật theo quy định của Chế độ báo cáo thống kê THADS, theo dõi THAHC mới.
- Đề xuất nâng cấp, sửa đổi: (i) Bổ sung chỉ tiêu, biểu mẫu theo Chế độ báo cáo thống kê THADS, theo dõi THAHC mới (theo dự thảo mới sẽ ban hành trong thời gian tới); (ii) Bổ sung tính năng lựa chọn theo kỳ báo cáo cố định và kỳ báo cáo tùy chọn; (iii) Bổ sung tính năng cho phép tùy biến lựa chọn phân tổ chỉ tiêu thống kê khi có sự thay đổi quy định.
2.1.2. Biểu mẫu theo thông tư số 12/2021/TTLT-BTP-VKSNDTC-TANDTC
- Phần mềm hiện tại: Chưa có.
Đề xuất nâng cấp, bổ sung: (i) Biểu mẫu thống kê kết quả THADS; (ii) Biểu mẫu thống kê yêu cầu Tòa án xác định, phân chia tài sản, tuyên bố giao dịch vô hiệu; giải thích, sửa chữa hoặc xem xét lại bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và kết quả giải quyết của Tòa án; (iii) Biểu mẫu thống kê việc chuyển giao bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính, kết quả theo dõi THAHC; (iv) Biểu mẫu thống kê kết quả kiểm sát  THADS, THAHC liên ngành. Đồng thời bổ sung tính năng: (v) Bổ sung tính năng lựa chọn theo kỳ báo cáo cố định và kỳ báo cáo tùy chọn; (vi) Bổ sung tính năng cho phép tùy biến lựa chọn phân tổ chỉ tiêu thống kê khi có sự thay đổi quy định; (vii) Bổ sung giao diện nhập bổ sung các số liệu có nguồn từ Tòa án và Viện Kiểm sát.
2.2. Trích xuất danh sách, báo cáo thống kê đối với một số loại việc THA đặc thù
- Phần mềm hiện tại: đã có tên chức năng trên menu, nhưng không thực hiện được.
- Đề nghị nâng cấp bổ sung trích xuất danh sách loại việc THA đặc thù: (i) Việc THA kinh tế – tham nhũng; (ii) Việc thi hành khoản thu cho tổ chức tín dụng; (iii) Việc THA trọng điểm; (iv) Việc THA tuyên không rõ, khó thi hành; (v) Danh sách việc THA chuyển kỳ sau; (vi) Việc THA có điều kiện trên 1 năm chưa thi hành xong; (vii) Danh sách việc THA chưa có điều kiện chuyển sổ theo dõi riêng; (viii) Danh sách việc hoãn THA; (ix) Danh sách việc tạm đình chỉ  THA; (x) Danh sách việc đang trong thời hạn tự nguyện THA….(các loại dách sách này cần có tính năng lựa chọn để bóc tách chi tiết dữ liệu và theo thời gian yêu cầu và kỳ báo cáo cố định).
Đồng thời bổ sung các tính năng: (xi) Bổ sung tính năng lựa chọn theo kỳ báo cáo cố định và kỳ báo cáo tùy chọn; (xii) Bổ sung tính năng cho phép tùy biến lựa chọn phân tổ chỉ tiêu thống kê khi có sự thay đổi quy định; (xiii) Bổ sung giao diện nhập bổ sung các số liệu có nguồn từ Tòa án và Viện Kiểm sát và các dữ liệu không có từ nguồn hồ sơ THADS.
Trích xuất số liệu thống kê theo các loại danh sách nêu trên.
Trích xuất được báo cáo phân tích thống kê file word theo yêu cầu.
2.3. Dữ liệu và nguồn dữ liệu
2.3.1. Dữ liệu
- Phần mềm hiện tại: đã có nhưng chưa đầy đủ theo quy định mới
- Đề xuất nâng cấp, bổ sung: dữ liệu thống kê THADS bao gồm: (i) Tên của các chỉ tiêu thống kê THADS, THAHC; (ii) Số liệu phản ánh tính hình THADS, THAHC được biểu hiện trong các mẫu biểu báo cáo thống kê THADS, THAHC và danh sách các loại việc đặc thù theo yêu cầu quản lý và quy định mới.
2.3.2. Nguồn dữ liệu
- Phần mềm hiện tại: đã được trích xuất từ thông tin có sẵn được nhập trong quá trình tiếp nhận bản án, quyết định THA và quá trình tổ chức THA, nhưng chưa đầy đủ.
- Đề xuất nâng cấp, bổ sung: bổ sung giao diện nhập các thông tin về THAHC, theo dõi THAHC, bồi thường nhà nước; giám sát, kiểm sát của cơ quan có thẩm quyền và Viện kiểm sát nhân dân các cấp trong mục Tiện ích/Thông tin thống kê THADS.
IV. CÁC NỘI DUNG KHÁC
1. Xây dựng đơn vị THADS phù hợp với cơ cấu tổ chức của các Cục THADS địa phương.
2. Điều chỉnh các nội dung liên quan đến sáp nhập địa giới thành chính của địa phương.
3. Quá trình chỉnh lý, phải tận dụng được các dữ liệu đã được cập nhật nên Phần mềm, đồng thời không làm thay đổi các nội dung liên quan đến nghiệp vụ (các hoạt động đã tiến hành phải được đóng gói, phù hợp với từng giai đoạn).
4. Chỉnh lý các chức năng liên quan đến bàn giao hồ sơ khi chuyển từ CHV này sang CHV khác, khi CHV nghỉ hưu, đặc biệt xử lý tài khoản người dùng khi CHV chuyển từ đơn vị này sang đơn vị khác trong tỉnh hoặc chuyển ra ngoài tỉnh; nghỉ thôi việc.
5. Chỉnh lý chức năng quản lý hồ sơ THA khi cục rút lên thi hành; khi sửa đổi, thu hồi hoặc hủy bỏ quyết định THA có liên quan trực tiếp đến số liệu thống kê THADS.
6. Cải thiện tốc độ truy cập, cập nhật, trích xuất dữ liệu; cung cấp đầy đủ các biểu mẫu phục vụ công tác tổ chức THA; tái sử dụng dữ liệu đã được cập nhật vào mỗi hồ sơ THA để tự động cập nhật lên các biểu mẫu phù hợp với từng biện pháp nghiệp vụ do CHV lựa chọn tránh việc cập nhật nhiều lần với cùng một dữ liệu.
7. Xây dựng các chức năng của Phần mềm với một ngôn ngữ thiết kế thân thiện, dễ sử dụng và có tính trực quan, dễ triển khai sử dụng trong thực tế ứng dụng. Quá trình triển khai, ứng dụng ít xảy ra lỗi nhất là lỗi hệ thống, gây mất thời gian cho người sử dụng.
8. Phần mềm thiết kế mở (linh hoạt) đảm bảo có thể mở rộng, tích hợp, chia sẻ, đồng bộ dữ liệu với các phần mềm hoặc cơ sở dữ liệu khác; dễ điều chỉnh, nâng cấp khi có sự thay đổi của pháp luật.
9. Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho Phần mềm.
10. Xây dựng tính năng quản trị, phân quyền linh hoạt cho phép Tổng cục phần quyền sử dụng theo các tiêu chí phù hợp với việc phân công công tác.

[1] (i) Biểu mẫu được sử dụng là tất cả các sổ, biểu mẫu được ban hành kèm theo Thông tư số 04/2/2023/TT-BTP ngày 14/8/2023 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong THADS; (ii) Về thể thức, kỹ thuật phải tuân thủ Nghị dịnh số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ quy định về công tác văn thư; (iii) Chỉ tiêu, biểu mẫu thống kê, phương pháp tính phải tuân thủ đúng quy định của Thông tư số 06/2019/TT-BTP ngày 21/11/2019 của Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo thống kê THADS, theo dõi THAHC (đề xuất cập nhật theo các nội dung thông tư mới chuẩn bị ban hành); Thông tư số 12/2021/TTLT-BTP-VKSNDTC-TANDTC ngày 29/12/2021 quy định về phối hợp trong thống kê THA dân sự, theo dõi THA hành chính liên ngành.