Cách tính chỉ tiêu thi đua

02/11/2007
Thực hiện Quyết định số 1549/QĐ-BTP ngày 22/10/2002 của Bộ Tư pháp ban hành Bảng chấm điểm thi đua đối với Sở Tư pháp, cơ quan Thi hành án dân sự địa phương, ngày 2/11/2007 Cục Thi hành án dân sự đã ban hành Công văn số Số 1614/THA-HC.TH.TV hướng dẫn các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương cách tính các chỉ tiêu thi đua. Chúng tôi xin giới thiệu đến các bạn độc giả của Trang thông tin Thi hành án dân sự một số nội dung cơ bản của Công văn nếu trên.


 

Một là, cơ cấu chỉ tiêu thi đua.

     Chỉ tiêu về việc.

     -  Số  việc chủ động và có đơn yêu cầu thi hành án phải được đưa ra thi hành của năm báo cáo:

     Là tất cả các khoản phải chủ động ra quyết định thi hành án trong mỗi bản án, quyết định có liệu lực pháp luật mà Toà án đã chuyển giao cho cơ quan Thi hành án để tổ chức thi hành và các khoản cơ quan Thi hành án có trách nhiệm ra quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án, người phải thi hành án ở thời điểm báo cáo.

     - Số việc thi hành xong hoàn toàn:

     Là số việc thực tế đã tổ chức thi hành xong và số việc được coi là thi hành xong hoàn toàn bao gồm những việc cơ quan Thi hành án tổ chức thi hành được một phần quyền, nghĩa vụ theo nội dung của quyết định thi hành án, phần còn lại được giải quyết bằng các biện pháp đình chỉ; uỷ thác; trả đơn; miễn thi hành án và số việc thi hành đều (những việc đã tổ chức thi hành đến kỳ cuối cùng và xoá sổ thụ lý hoặc những việc các bên đương sự tự thoả thuận với nhau thi hành một lần).

     - Số việc giải quyết xong:

     Là toàn bộ số việc cơ quan Thi hành án tổ chức thi hành xong bằng các biện pháp khác nhau theo quy định của pháp luật, đã được xoá khỏi sổ thụ lý của cơ quan Thi hành án. Những việc này bao gồm: số thi hành xong hoàn toàn, số đình chỉ, số uỷ thác (trừ số việc uỷ thác thẳng); trả đơn yêu cầu thi hành án; miễn thi hành án và số việc thi hành đều (những việc đã tổ chức thi hành đến kỳ cuối cùng và xoá sổ thụ lý hoặc những việc các bên đương sự tự thoả thuận thi hành một lần);

     - Số việc có điều kiện thi hành của năm báo cáo:

       Là số việc có điều kiện thi hành án (có khả năng thi hành án) bao gồm: số xong hoàn toàn, số dở dang, số chưa thi hành được, số thi hành đều;

     - Tổng số việc thụ lý của năm báo cáo:

     Là toàn bộ số việc cơ quan Thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án và vào sổ thụ lý thi hành án để tổ chức thi hành trong năm báo cáo, bao gồm: số năm trước chuyển sang và số thụ lý mới.

     Chỉ tiêu về giá trị.

     - Số giá trị thực thu:

     Là số tiền thực tế cơ quan Thi hành án thu được (số thi hành xong) và số giá trị tài sản được quy ra tiền cơ quan Thi hành án đã xử lý xong theo nội dung của bản án, quyết định thi hành án ở thời điểm báo cáo.

     - Số giải quyết xong:

     Là số tiền cơ quan Thi hành án thực tế thu được, số tài sản xử lý xong theo nội dung bản án, quyết định của Toà án và số tiền mặc dù cơ quan Thi hành án không thu được, nhưng được giải quyết xong theo quy định của pháp luật, bao gồm: số thực thu, số uỷ thác (trừ trường hợp uỷ thác thẳng), số đình chỉ, số trả đơn, số miễn, giảm thi hành án.

     - Số tiền phải thu có điều kiện thu:

     Là số tiền có điều kiện thi hành và số tài sản cơ quan thi hành án có điều kiện để xử lý, bao gồm: số thực thu (thi hành xong), số chưa thi hành.

     - Tổng số tiền phải thi hành của năm báo cáo

     Là số giá trị tiền, tài sản đã ra quyết định thi hành án và vào sổ thụ lý của năm báo cáo, bao gồm số cũ chuyển sang và số thụ lý mới.

     Hai là, cách tính

     - Tính tỷ lệ việc thi hành xong hoàn toàn

Tỷ lệ thi hành xong hoàn toàn  = ((Số thi hành xong hoàn toàn)/(Số xong hoàn toàn + số dở dang + số chưa thi hành được + số thi hành đều))x 100                                                                         

     - Tính tỷ lệ việc giải quyết xong:

Tỷ lệ giải quyết xong  = ((Số thi hành xong hoàn toàn + số đình chỉ + số uỷ thác + trả đơn yêu cầu thi hành án + miễn thi hành án án + số việc thi hành đều)/(Số năm trước chuyển sang + số thụ lý mới)) x 100                

     - Tính tỷ lệ số giá trị thực thu:                                                               

Tỷ lệ số giá trị thực = ((Số giá trị thực thu (Tiền + Giá trị tài sản))/(Số giá trị thực thu (thi hành xong) + Số chưa thi hành ))x 100

Tính tỷ lệ giá trị giải quyết xong:

Tỷ lệ giá trị giải quyết xong =((Số giá trị thực thu + số uỷ thác + số đình chỉ + số trả đơn + số miễn, giảm thi hành án)/(Số năm trước chuyển sang + Số thụ lý mới))x 100

     Nhận được công văn này Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai đến Thi hành án dân sự quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh, thị xã thuộc địa phương mình để thực hiện. Trong quá trình áp dụng, có vấn đề gì vướng mắc, kịp thời phản ảnh về Cục Thi hành án dân sự để được hướng dẫn.

Thế Bảo